Về đánh giá và xếp loại hạnh kiểm học sinh hệ GDPT năm học 2019 – 2020

Quy định về đánh giá và xếp loại hạnh kiểm học sinh hệ GDPT

 

SỞ GD&ĐT LONG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT VĨNH HƯNG

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

Số: ……/QyĐ-TTHPT

Vĩnh Hưng, ngày …… tháng ……  năm 2019

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về đánh giá và xếp loại hạnh kiểm học sinh hệ GDPT

năm học 2019 – 2020

 
 

 

 

Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

 

            Căn cứ Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 21/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông;

Thực hiện theo công văn số 404/SGDĐT-GDTrH ngày 13 tháng 3 năm 2012 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn cấp trung học;

          Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, rèn luyện học sinh và có sự thống nhất trong toàn trường về xếp loại hạnh kiểm của học sinh. Trường THPT Vĩnh Hưng ban hành Quy định về xếp loại hạnh kiểm học sinh như sau:

          A. Quy định về trừ điểm hạnh kiểm hàng tháng

          I. Trừ 1 điểm/ lượt

          1. Không thuộc bài; không chuẩn bị bài; không mang dung cụ học tập theo quy định;

          2. Không tập trung trong lớp sinh hoạt 15 phút đầu buổi học;

          3. Vào lớp trễ không có lý do chính đáng.

          II. Trừ 2 điểm/lượt

  1. Làm việc riêng (ăn vụn, nhai kẹo singum...);

2. Mất trật tự trong tiết học; cố tình gây mất trật tự trong các tiết tự học; tự ý đổi chỗ ngồi;

          3. Đồng phục không đúng quy định;

          4. Xả rác, viết vẽ hoặc làm bẩn bàn và lớp học;

          5. Không thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của giáo viên, cán bộ lớp;

          6. Không tham gia các hoạt động tập thể do nhà trường tổ chức (tập thể dục giữa giờ, chào cờ…);

          7. Sử dụng tài sản trường không tiết kiệm, tự ý di dời tài sản của nhà trường.

8. Mang quà bánh, đồ ăn, thức ăn và nước uống lên lớp (trừ nước suối chai hay sữa hộp);

          9. Bỏ rác không đúng quy định (không bỏ rác vào thùng rác mà để rác trên nắp thùng rác; vứt rác dưới sân, trên các sê nô, trong các bồn trồng cỏ, trong các bồn trồng cây hay phía sau các dãy phòng học, phòng thực hành; để ly nước, chai nước ở phía trước lớp hay nhét vào các lam…);

          10. Làm ảnh hưởng đến mỹ quan của khuôn viên trường (tụ tập trước cổng trường hay xung quanh các khu vực bên trong hàng rào của trường để lấy đồ ăn, nước uống từ bên ngoài đưa vào; ngồi trên thành các băng ghế đá; ngồi hay để đồ trên các bồn trồng cây…);

          11. Cán bộ lớp (lớp trưởng, lớp phó học tập, lớp phó lao động, các tổ trưởng...) để các bạn trong lớp đem quà bánh, thức ăn, nước uống lên lớp mà không ghi nhận lại để báo cho GVCN hay BGH.

          III. Trừ 3 điểm/lượt

          1. Vắng buổi học không phép, vắng lao động không phép, bỏ tiết (1 lượt có thể bỏ nhiều tiết);  

2. Tự ý ra khỏi khuôn viên trường trong buổi học (kể cả giờ ra chơi);

          3. Thái độ, hành vi không trung thực; cố ý bao che hành vi sai trái của người khác;

          4. Nói tục, chửi thề;       

          5. Tụ tập đông người gây cản trở giao thông và ảnh hưởng xấu đến ANTT;

          6. Học sinh hớt tóc lập dị, nhuộm tóc, trang điểm lòe loẹt.

          IV. Trừ 6 điểm/lượt

          1. Phá hoại tài sản nhà trường, leo hoặc chui qua hàng rào của trường;

          2. Vi phạm nội quy KTX học sinh (đã lập biên bản);

          3. Sử dụng điện thoại trong giờ học;

          4. Trộm cắp vặt;

          5. Không đội nón bảo hiểm, chở quá số người cho phép… khi tham gia giao thông;

          6. Khiêu khích, xúi giục học sinh khác vi phạm các hành vi học sinh không được làm;

7. Vắng không phép ở buổi lễ Khai giảng, 20/11 và Bế giảng.

          V. Trừ 14 điểm/lượt

            1. Vi phạm pháp luật (có thông báo của cơ quan chức năng);

          2. Gian lận trong học tập, kiểm tra;

          4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng;

          3. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;

          4. Hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục;

          5. Lưu hành, phát tán văn hóa phẩm đồi trụy;

          6. Tham gia hoặc tổ chức đánh bạc, cá độ ăn tiền;

7. Vắng không phép trong kiểm tra tập trung cuối học kì.

          Tất cả các lỗi vi phạm ở mục V đều phải lập biên bản và có sự thống nhất của BGH, Đoàn trường, GVCN, HS và GVBM.

          VI. Một số lưu ý về trừ điểm hạnh kiểm hàng tháng

          - Trong quá trình thực hiện nếu có những lỗi vi phạm không nằm trong các mục I, II, III, IV và V thì GVCN báo cáo BGH hoặc Đoàn trường để thống nhất xử lý.

          - Cùng một lỗi vi phạm nhưng liên quan đến nhiều mức điểm trừ thì chỉ trừ điểm ở mức cao nhất.

          - Ngoài trừ điểm lỗi vi phạm, HS phải sửa chữa hoặc đền bù tài sản bị hỏng/mất do HS gây ra.

          - GVCN chịu trách nhiệm tính chính xác của điểm trừ ở các mục I, II, III và IV; lưu ý đến năng lực, phẩm chất và hoàn cảnh gia đình của mỗi học sinh.

          - Điểm hạnh kiểm hàng tháng có xác nhận của giáo viên dạy môn GDCD, GVBM, ĐTN, đại diện lớp, GVCN và BGH.

B. Quy định về cộng điểm hạnh kiểm

I. Cộng 1 điểm/tuần

+ Được tuyên dương dưới cờ;

+ Nhiệt tình tham gia các phong trào của lớp, trường và địa phương (do GVCN và lớp xét);

+ Tích cực tham gia các cuộc thi do trường và các cấp tổ chức;

+ Tự nguyện nhặt rác, vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây trồng… trong khuôn viên trường (có đăng ký GVCN hay PHT quản sinh).

+ Cán bộ lớp (lớp trưởng, lớp phó học tập, lớp phó lao động, các tổ trưởng...) quản lý tốt các nhiệm vụ được phân công;

+ Ghi nhận và tố giác các bạn không thực hiện đúng nội quy trường, lớp vá các quy định của trường (bỏ rác không đúng quy định, đi xe đạp điện không đội nón bảo hiểm, hút thuốc, nói tục…) lên BGH hay GVCN; (em học sinh tố giác được GVCN và BGH bảo mật danh tính)

+ Nhiệt tình giúp đỡ bạn trong học tập (có sự xác nhận của GVBM hay GVCN).

II. Một số lưu ý về điểm hạnh kiểm và điểm cộng hạnh kiểm

+ Học sinh được 20 điểm trong tháng (chưa tính điểm cộng và điểm trừ);

+ Trong tuần chỉ cộng tối đa 1 điểm;

+ Nếu điểm hạnh kiểm của tháng bị điểm âm thì điểm của tháng đó sẽ chuyển về 0 điểm để tính điểm hạnh kiểm ở học kỳ;

+ Điểm tối đa trong một tháng của một em học sinh là 24 điểm.

C. Cách xếp loại hạnh kiểm hàng tháng, cuối học kì và cả năm

I. Xếp loại hạnh kiểm hàng tháng

1. Điểm tối đa là 24, dựa vào điểm xếp loại hạnh kiểm học sinh như sau:

Điểm

Điểm tổng 6

7 – 12

13 – 16

17 – 24

Xếp loại

Yếu

TB

Khá

Tốt

2. Chú ý:

+ Học sinh có hạnh kiểm “Yếu” của tháng thì GVCN phải báo cho PHHS và lập danh sách gửi về hiệu phó quản sinh để theo dõi và phê bình dưới cờ.

+ Học sinh có hạnh kiểm “Yếu” của tháng phải trực khuôn viên trường (nhặt rác, tưới cây …)  trong 1 tuần của tuần kế tiếp.

II. Xếp loại hạnh kiểm cuối học kì

1. Điểm hạnh kiểm cuối học kì được tính như sau:

a. Học kì I:

Khối 12: (TĐT8+1,5*TĐT9+2*TĐT10+2,5*TĐT11+3*TĐT12)/10

Khối 10, 11: (TĐT9+1,5*TĐT10+2*TĐT11+2,5*TĐT12)/7

b. Học kì II:

Khối 12: (TĐT1+1,5*TĐT2+2*TĐT3+2,5*TĐT4)/7

Khối 10, 11: (TĐT1+1,5*TĐT2+2*TĐT3+2,5*TĐT4+3*TĐT5)/10

 

 

  1. Dựa vào điểm cuối mỗi học kì, xếp loại hạnh kiểm học sinh như sau:

Điểm

Điểm tổng < 7

7,0 – 12,9

13,0 – 16,9

17,0 – 24

Xếp loại

Yếu

TB

Khá

Tốt

 

3. Chú ý:

- Điểm cuối mỗi học kì được làm tròn đến hàng phần chục;

- Học sinh gian lận trong kiểm tra cuối học kì (tập trung hay không tập trung) thì cho hạnh kiểm yếu ở tháng đó (có lập biên bản);

- Trong thời gian kiểm tra cuối học kì, học sinh vi phạm các lỗi ở phần A của Quy định này (trừ gian lận trong học tập, kiểm tra) thì trừ điểm như hàng tháng và được tính ở tháng cuối của học kỳ đó.

- GVCN theo dõi và ghi nhận sự phấn đấu của học sinh trong học tập, hạnh kiểm, rèn luyện thân thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các cuộc thi phong trào… và báo cáo trong ngày xét hạnh kiểm cuối học kỳ để Hội đồng xét hạnh kiểm xem xét nâng mức xếp loại hạnh kiểm.

III. Xếp loại hạnh kiểm cả năm

          - Căn cứ Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 21/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và thực hiện theo công văn số 404/SGDĐT-GDTrH ngày 13 tháng 3 năm 2012 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn cấp trung học. Hạnh kiểm cuối năm cụ thể như sau:

HKI

T

T

K

T

TB

K

TB

T

Y

K

Y

TB

Y

HKII

T

K

T

TB

T

TB

K

Y

T

Y

K

Y

TB

CN

T

K

T

TB

T

TB

K

Thống nhất trong HĐ xét HK

Y

TB

- Cuối năm học, sau khi HĐ kỷ luật họp xét hạ mức kỷ luật thì HS được xếp loại hạnh kiểm cả năm như sau:

+ Khiển trách trước toàn trường: TB

+ Cảnh cáo trước toàn trường trở lên: Y

          D. Tổ chức thực hiện

          Quy định này thay thế Quy định số 134/QyĐ-THPTVH  ngày 04 tháng 08 năm 2018 của trường THPT Vĩnh Hưng;

GVCN thông báo quy định này đến học sinh và CMHS;

GVBM và GVBM dạy môn GDCD thực hiện đúng theo yêu cầu của quy định này;

Hàng tháng GVCN tiến hành xét hạnh kiểm của HS trước toàn thể lớp và báo cáo Phó Hiệu trưởng phụ trách quản sinh;

Cuối mỗi học kì GVCN các lớp dự kiến xét hạnh kiểm lớp mình chủ nhiệm và cùng với Phó Hiệu trưởng phụ trách quản sinh, đoàn thanh niên tiến hành xét hạnh kiểm của HS lớp mình;

Bộ phận Quản sinh, Đoàn trường theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

          Nơi nhận:                                                     KT. HIỆU TRƯỞNG

          + BGH, BTĐ;                                                                               Phó hiệu trưởng                                            

           + GVCN, GVBM;                                                                 

                + Lưu VT.                                                                               Trần Đức Thịnh   

 

Thống kê
  • Đang online: 93.938
  • Hôm nay: 196
  • Hôm qua: 112
  • Tất cả: 235.215